Dịch vụ đăng ký bảo hiểm bắt buộc
Căn cứ pháp lý :
- Luật Bảo hiểm xã hội 2014;
- Nghị định 143/2018/NĐ-CP;
- Bộ luật Lao động 2019;
1. Người lao động (NLĐ) tham gia Bảo Hiểm Xã Hội (BHXH) bắt buộc
1.1. Trường hợp người lao động là người Việt Nam
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
1.2. Trường hợp người lao động là người nước ngoài
NLĐ là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.
Tuy nhiên, nếu NLĐ là người nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc:
- NLĐ nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam, di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng.
- NLĐ đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019.
2. Người sử dụng lao động (NSDLĐ) tham gia Bảo Hiểm Xã Hội bắt buộc
2.1. Trường hợp sử dụng NLĐ là công dân Việt Nam
NSDLĐ tham gia BHXH bắt buộc bao gồm các đối tượng sau đây có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác.
- Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân.
2.2. Trường hợp sử dụng NLĐ là người nước ngoài
NSDLĐ tham gia BHXH bắt buộc bao gồm các đối tượng sau đây có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác.
- Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân được phép hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật.
3. Thủ tục đăng ký tham gia BHXH bắt buộc dành cho doanh nghiệp có NLĐ
3.1. Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập làm thủ tục xin cấp mã đơn vị tại cơ quan bảo hiểm quản lý doanh nghiệp.
3.2. Trường hợp doanh nghiệp đã được cấp mã đơn vị, tùy thuộc vào sự biến động NLĐ tiến hành các thủ tục bảo hiểm như sau :
- Báo tăng lao động;
- Báo giảm lao động;
- Thai sản;
- Chốt sổ;
- Điều chỉnh thông tin;
4. Mức trích đóng BHXH
- Người lao động đóng BHXH-BHYT-BHTN tổng 10,5% x lương tham gia BHXH;
- Người sử dụng lao động đóng BHXH-BHYT-BHTN tổng 21,5% x lương tham gia BHXH;
- Tổng nộp đến cơ quan BHXH hằng tháng 32% x tổng lương tham gia BHXH. Trường hợp doanh nghiệp nộp BHXH trễ, người lao động không thể sử dụng thẻ BHYT để khám chữa bệnh, không hưởng trợ cấp thai sản, thất nghiệp ... Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải chịu thêm tiền phạt chậm nộp do đóng trễ.
5. Phạt trốn đóng Bảo Hiểm Xã Hội
Hình : Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam