Thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định như doanh thu làm căn cứ tính thuế từ hoạt động kinh doanh của cá nhân cư trú
Căn cứ pháp lý : Văn bản hợp nhất 68/VBHN-BTC năm 2019 hợp nhất Thông tư hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi và Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định bằng doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nhân (x) với thuế suất.
1. Doanh thu:
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định như doanh thu làm căn cứ tính thuế từ hoạt động kinh doanh của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 8 Thông tư này.
2. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:
a) 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hóa.
b) 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ.
c) 2% đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác.
Trường hợp cá nhân không cư trú có doanh thu từ nhiều lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh khác nhau nhưng không tách riêng được doanh thu của từng lĩnh vực, ngành nghề thì thuế suất thuế thu nhập cá nhân được áp dụng theo mức thuế suất cao nhất đối với lĩnh vực, ngành nghề thực tế hoạt động trên toàn bộ doanh thu.
-
Đề thi đại lý thuế môn kế toán đợt 1/ 2023
-
Đáp án câu 4 đề thi CPA môn thuế năm 2017 (đề chẵn)
-
Đáp án câu 3 đề thi CPA môn thuế năm 2016 (đề lẻ)
-
Đáp án câu 3 đề thi CPA môn thuế năm 2014 (đề lẻ)
-
Doanh nghiệp chưa phát sinh doanh thu có phải nộp báo cáo thuế không ?
-
Nguyên tắc kế toán, kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 211 TSCĐ hữu hình