IAS 18 Doanh Thu (phần 2)
Phần 2 – Ghi nhận doanh thu đối với một số trường hợp đặc biệt
1. Hợp đồng xây dựng
IAS 18 không đề cập đến việc ghi nhận doanh thu trên một hợp đồng xây dựng. Tuy nhiên, IAS 11 định nghĩa như sau (6):
'Hợp đồng xây dựng là Hợp đồng có đàm phán về việc xây dựng tài sản hoặc thể hiện sự kết hợp, phụ thuộc của tài sản (thiết kế, công nghệ, chức năng hay mục đích sử dụng của tài sản).
Hầu hết các hợp đồng xây dựng thường cố định về giá. Trong hợp đồng người bán đưa ra một mức giá cố định hoặc một tỷ lệ cố định trên một đơn vị sản lượng (trong một số trường hợp có thể phát sinh khoản chi phí điều chỉnh) (6).
Trong thời gian hợp đồng có hiệu lực, việc ghi nhận doanh thu dựa trên việc cung cấp hàng hóa là không hợp lý vì việc cung cấp hàng hóa diễn ra dần dần trong suốt thời hạn của hợp đồng. Vì vậy, IAS 11 yêu cầu mức độ hoàn thành của hợp đồng xây dựng được ghi nhận một cách đáng tin cậy và doanh thu phải được ghi nhận theo tiến độ hoàn thành của công việc (7). IAS 11 cũng đưa ra một số quy định như:
(a) Tổng doanh thu được xác định một cách đáng tin cậy.
(b) Người bán có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ hợp đồng.
(c) Chi phí bán hàng và chi phí để hoàn thành hợp đồng được xác định đáng tin cậy.
(d) Chi phí bán hàng được xác định rõ ràng và xác thực để việc so sánh chi phí phát sinh và chi phí ước tính được chính xác.
Giống như trường hợp ghi nhận doanh thu dịch vụ trong IAS 18, IAS 11 không quy định một phương pháp duy nhất để tính giai đoạn hoàn thành một hợp đồng xây dựng. Tuy nhiên, IAS 11 đưa ra một số phương pháp phổ biến sau (9):
(a) Tính tỷ lệ giữa chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện tính đến nay và tổng chi phí ước tính.
(b) Khảo sát công việc thực hiện.
(c) Tỉ lệ phần trăm hoàn thành công việc trên hợp đồng
IAS 11 cũng khẳng định (10):
Khi kết quả của công việc khó có thể ước tính thì doanh thu sẽ được ghi nhận theo chi phí đã phát sinh trong quá trình thực hiện một cách đáng tin cậy.
IAS 11 áp dụng nhiều quy định trong IAS 18 (đối với ghi nhận doanh thu vào cung cấp dịch vụ) để ghi nhận doanh thu trong hợp đồng xây dựng.
2. Lãi, tiền bản quyền và cổ tức
IAS 18 đưa ra nhận định: các doanh nghiệp ghi nhận doanh thu từ việc sử dụng tài sản (cho thuê tài sản) để tạo ra lợi ích, tiền bản quyền và cổ tức khi (11):
(a) Doanh nghiệp có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch này.
(b) Số lượng doanh thu có thể được xác định đáng tin cậy.
Việc ghi nhận doanh thu từ việc cho thuê tài sản phụ thuộc vào từng loại hình giao dịch (12):
(a) Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở “lãi suất thực tế“.
(b) Tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích. Các khoản phải thu là doanh thu của việc cho thuê tài sản cho đến ngày báo cáo.
(c) Cổ tức được ghi nhận khi bắt đầu có quyền nhận cổ tức. Thường thì điều này chỉ xảy ra khi cổ đông thực sự nhận được cổ tức.
3. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Theo IAS 18, doanh thu sẽ được tính theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc phải thu '. Các khoản chiết khấu thương mại hay được bên cung cấp giảm giá do mua hàng số lượng lớn cũng được ghi nhận một cách rõ ràng trong quá trình xác định giá trị hợp lý.
Trong hầu hết các trường hợp,"giá trị hợp lý"sẽ đại diện cho tiền hoặc tương đương tiền hoặc các khoản phải thu. IAS 18 cho rằng một sự sắp xếp có hiệu quả sẽ tạo nên một giao dịch tài chính và giao dịch cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ cộng với việc cung cấp tài chính. Trong trường hợp này, khoản phải thu được chia thành (13):
(a) Khoản phải thu để cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ. Khoản này được thể hiện qua chiết khấu khoản tiền thu được trong tương lai của người bán. Tỷ lệ chiết khẩu là tỉ lệ lãi vay hiện hành của người mua hoặc tỷ lệ khấu trừ trên các khoản phải thu dựa trên giá tiền hiện tại của hàng hoá, dịch vụ.
(b) Khoản phải thu của việc cung cấp dịch vụ, hàng hóa được ghi nhận trong suốt quá trình thực hiện
Ví dụ
Một đơn vị bán lẻ cung cấp sản phẩm và hạn mức nợ là 3 năm. Ngày 1/1/2013, đơn vị cung cấp một sản phẩm với một mức giá tổng cộng $13,310 đã bao gồm khoản phải trả của khách hàng (vào ngày 01 tháng 1 năm 2016) với tỉ lệ lãi suất là 10%/ năm. Đơn vị lập báo tài chính vào 31/12 hàng năm
Ngày 1/1/2013, tổng doanh thu từ việc bán sẽ được hạch toán như sau:
(a) Doanh thu từ việc bán hàng là $10,000 ($13,310 / (1.10) (3).
Bút toán này được hạch toán ngay tại thời điểm đó: Có: Doanh thu và Nợ: Phải thu.
(b) Tiền lãi là $3,310 ($13,310 - $10,000) được ghi nhận trong ba năm như sau:
31/12 | Phải thu (Đầu kỳ) | Tỷ lệ lãi suất (10%) | Phải thu (cuối kỳ) | |||
2013 | 10,000 | 1,000 | 11,000 | |||
2014 | 11,000 | 1,100 | 12,100 | |||
2015 | 12,100 | 1,210 | 13,310 |
Ngày 1/1/2016, tiền mặt được nhận và khoản phải thu chấm dứt ghi nhận.
IAS 11 sử dụng nguyên tắc tương tự để đo lường doanh thu từ hợp đồng xây dựng: “doanh thu hợp đồng được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được”.
Nguồn : vietsourcing
-
Công văn 5357/TCT-CS năm 2015 về chế độ kế toán và chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
-
Xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với người nộp thuế từ 05/12/2020
-
Văn bản doanh nghiệp áp dụng khai thuế năm 2024
-
Hướng dẫn định khoản kế toán công ty sản xuất hạt nhựa tái sinh
-
Nguyên tắc kế toán, kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 337 thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng
-
Mẫu hợp đồng thuê nhà ở