Nghiệp vụ kế toán đặc thù tại công ty xây dựng
1. Đặc thù của kế toán xây dựng là gì?
Trong doanh nghiệp thi công xây dựng, công việc của kế toán xây dựng có những đặc điểm cụ thể như sau:
– Lúc doanh nghiệp trúng thầu công trình mà đã tham gia dự thầu, đã có giá trị và khối lượng tham gia thầu công trình, kế toán sẽ căn cứ vào dự toán đã trúng thầu để tiến hành bóc tách chi phí hạch toán. Mục đích của việc bóc tách chi phí này là để hiểu rõ chi phí trong dự toán dự án để kế toán định khoản cho chính xác.
– Ở lĩnh vực xây dựng, mỗi một công trình, một hạng mục đi kèm đều có một dự toán biệt lập. Từ đấy, kế toán bóc tách chi phí cho từng công trình riêng. Điểm dị biệt với định khoản trong kế toán thương mại dịch vụ là chi phí của dự án nào thì tập kết vào trị giá dự án đó.
– Đối với mỗi công trình, các loại chi phí được tập hợp, cấu thành nên giá thầu bằng hoặc có thể gần bằng giá trên bản dự toán được bộ phận kỹ thuật cung cấp. Căn cứ theo chi phí đấy để kế toán xác định giá vốn để đưa vào hạch toán cho dự án theo từng khoản mục chi phí. Bao gồm các khoản:
Chi phí của từng công trình được chia theo khoản mục cụ thể là: Nguyên vật liệu chính; chi phí nhân công; máy thi công; chi phí quản lý chung…
Chi phí mua nguyên vật liệu: Kế toán phải căn cứ vào định mức tiêu hao trong dự toán để bóc tách khối lượng các vật tư thiết bị tiêu hao và xuất cho dự án đó.
Chi phí trả cho nhân công: Kế toán cần căn cứ dựa vào khối lượng công việc hay ngày công, bậc thợ để xác định số lao động và lương bổng theo từng dự án và thời gian thực hiện công trình.
Với chi phí máy thi công: Kế toán cần dựa vào các loại máy, ca máy để tính ra mức tiêu hao nhiên liệu, lương người lao động và khấu hao máy móc.
Chi phí điều hành chung: Kế toán có thể tập hợp và phân bổ cho từng dự án theo mức tỉ lệ nguyên vật liệu chính hoặc theo nhân công.
– Đặc điểm của kế toán công ty xây dựng là khi xây dựng phụ thuộc vào địa điểm xây dựng nên giá xây dựng của mỗi nơi khác nhau, bởi thế, kế toán phải vận dụng đúng giá hợp lý cho mỗi công trình ở 1 thành thị, địa điểm khác nhau, đồng thời căn cứ vào dự toán để xác định tiêu hao vật tư; ngày công,… chứ không xác định theo trị giá.
– Một dự án xây dựng thường kéo dài nhiều kỳ kế toán, bởi vậy kế toán cần chú ý lúc tập hợp chi phí và theo dõi chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cũng như chi phí vật tư xuất cho từng dự án.
– Khi xuất vật tư thì kế toán cần lưu ý sao cho phù hợp với định mức theo dự toán từng dự án.
– Sau khi dự án hoàn tất, kế toán công ty xây dựng phải biên bản nghiệm thu tất cả công trình hoặc từng hạng mục.
– Sau khi đã có biên bản nghiệm thu và bàn giao công trình thì kế toán có trách nhiệm xuất hóa đơn ghi nhận doanh thu dự án.
2. Các công việc của kế toán xây dựng
Như vậy, dựa trên đặc thù nghiệp vụ kế toán xây dựng, chúng ta có thể suy ra các công việc chính kế toán xây dựng phải làm là:
– Liên tục theo dõi và bám sát vào dự toán để kịp thời hỗ trợ việc đưa nguyên vật liệu vào từng công trình cho khớp và đúng tiến độ thi công.
– Lập và theo dõi bảng lương nhân công theo từng tiến độ thi công công trình.
– Theo dõi chi phí máy thi công và chi phí chung phục vụ cho từng công trình.
– Lập và phân bổ chi phí và tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình khi được nghiệm thu.
– Lập các báo cáo tình hình nguyên vật liệu, kế toán, thuế hàng tháng, quý.
– Lập báo cáo tài chính cuối năm và thực hiện quyết toán thuế theo quy định của Nhà nước.
– Sắp xếp và lưu trữ sổ sách, chứng từ một cách khoa học, dễ tìm. Đặc biệt là các chứng từ phát sinh, các biên bản nghiệm thu theo từng giai đoạn, nghiệm thu toàn bộ, thanh lý hợp đồng.
– Đối chiếu số liệu giữa dự toán và thực tế phát sinh. Đối chiếu giữa chứng từ đầu vào và chi phí thực tế để lên kế hoạch cân đối đầu vào.
– Là người đại diện của doanh nghiệp khi cần làm việc với các cơ quan Nhà nước.
3. Cách hạch toán kế toán xây dựng
Các nghiệp vụ thu chi, công nợ của kế toán xây dựng đều được hạch toán giống với thương mại, tuy nhiên việc tập hợp chi phí, tính giá thành công trình thì lại khác, cụ thể là:
3.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho công trình
Cách hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp cho công trình như sau:
a) Hạch toán nghiệp vụ mua nguyên vật liệu:
Nợ 152 (chi tiết theo từng vật tư)
Nợ 1331
Có 111, 112, 331
b) Hạch toán nghiệp vụ xuất nguyên vật liệu thi công:
– Theo Thông tư 200:
Nợ 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có 152
– Theo Thông tư 133
Nợ 1541 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có 152
3.2 Chi phí nhân công trực tiếp
Cách hạch toán phí nhân công trực tiếp như sau:
a) Theo thông tư 200:
– Cuối tháng, tính lương phải trả công nhân:
Nợ 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Có 334
– Các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN tính vào chi phí:
Nợ 622
Có 3383, 3384, 3389
b) Theo thông tư 133
– Cuối tháng, tính lương phải trả công nhân:
Nợ 1542 – Chi phí nhân công trực tiếp
Có 334
– Các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN tính vào chi phí:
Nợ 1542
Có 3383, 3384, 3385
3.3 Chi phí máy thi công
Cách hạch toán chi phí máy thi công như sau:
a) Theo Thông tư 200:
– Cuối tháng, tính lương phải trả cho lái máy:
Nợ 6231 – Chi phí nhân công máy thi công
Có 334
– Các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN tính vào chi phí:
Nợ 627 – Chi phí sản xuất chung
Có 3383, 3384, 3389
– Cuối tháng, trích khấu hao máy thi công:
Nợ 6234 – Chi phí khấu hao
Có 214
– Chi phí xăng dầu cho máy hoạt động:
Nợ 6232 – Chi phí nguyên nhiên vật liệu
Có 152
– Chi phí sửa chữa, thay thế phụ tùng, thuê máy:
Nợ 6237
Nợ 1331
Có 111, 112, 331
b) Theo thông tư 133
– Cuối tháng, tính lương phải trả cho lái máy:
Nợ 1543 – Chi phí máy thi công
Có 334
– Các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN tính vào chi phí:
Nợ 1547 – Chi phí sản xuất chung
Có 3383, 3384, 3389
– Cuối tháng, trích khấu hao máy thi công:
Nợ 1543 – Chi phí máy thi công
Có 214
– Chi phí xăng dầu cho máy hoạt động:
Nợ 1543
Có 152
– Chi phí sửa chữa, thay thế phụ tùng, thuê máy:
Nợ 1543
Nợ 1331
Có 111, 112, 331
3.4 Chi phí chung cho công trình
Chi phí chung cho công trình bao gồm các khoản chi phí lán trại, điện nước, lương cán bộ quản lý,… và các chi phí phục vụ chung phát sinh tại công trình. Cách hạch toán các khoản chi phí chung như sau:
a) Theo thông tư 200:
– Cuối tháng, tính lương phải trả cho bộ phận quản lý công trình:
Nợ 6271 – Chi phí sản xuất chung
Có 334
– Các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN của bộ phận quản lý công trình tính vào chi phí:
Nợ 6271 – Chi phí sản xuất chung
Có 3383, 3384, 3389
– Cuối tháng, trích khấu hao tài sản cố định phục vụ quản lý công trình:
Nợ 6274
Có 214
– Các chi phí chung khác:
Nợ 627
Nợ 1331
Có 111, 112, 331
b) Theo thông tư 133
– Cuối tháng, tính lương phải trả cho bộ phận quản lý công trình:
Nợ 1547 – Chi phí sản xuất chung
Có 334
– Các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN của bộ phận quản lý công trình tính vào chi phí:
Nợ 1547 – Chi phí sản xuất chung
Có 3383, 3384, 3389
– Cuối tháng, trích khấu hao tài sản cố định phục vụ quản lý công trình:
Nợ 1543
Có 214
– Các chi phí chung khác:
Nợ 1547
Nợ 1331
Có 111, 112, 331